Thuật ngữ và định nghĩa
Ban công (balcony)
Phần sàn có lối ra, nằm ngoài tường bao của nhà, có lan can bao quanh
Chỉ giới đường đỏ (red boundary line)
Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
Chỉ giới xây dựng (construction boundary line)
Đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
Chiều cao nhà (height of building)
Chiều cao tính từ cao độ mặt đất đặt nhà theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của nhà (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với nhà có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao nhà tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
CHÚ THÍCH: Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí thì không tính vào chiều cao nhà.
Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC) (height for fire prevention and fighting)
Xem thêm Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024
Chiều cao tầng (height of floor)
Khoảng cách giữa hai sàn nhà, được tính từ mặt sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên kế tiếp.
Chiều cao thông thủy của tầng (clear height of floor)
Chiều cao từ mặt sàn hoàn thiện đến mặt dưới của kết cấu dầm, sàn hoặc trần đã hoàn thiện hoặc hệ thống kỹ thuật của tầng.
Diện tích sàn của tầng (floor area)
Diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lô gia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
CHÚ THÍCH 1: Diện tích sàn của tầng hầm, tầng nửa hầm: được đo từ mép ngoài tường xây của tầng hầm, tầng nửa hầm bao gồm cả phần diện tích đường dốc nằm ngoài tường bao của tầng hầm (nếu có).
CHÚ THÍCH 2: Diện tích sàn của tầng một/trệt: được đo từ mép ngoài tường xây (không bao gồm cổ móng) hoặc tính từ tim tường ngăn chia các nhà bao gồm cả diện tích ban công, lô gia (nếu có) và phần sân, hiên (có mái che) thuộc phạm vi xây dựng của tầng một/trệt; Diện tích sàn từ tầng hai trở lên (bao gồm cả diện tích tầng tum, tầng áp mái): được đo từ mép ngoài của tường xây hoặc tính từ tim tường ngăn chia các nhà ở bao gồm cả diện tích ban công, lô gia (nếu có) và phần sân hoặc hiên có mái che (chỉ tính khi mái che liền tầng hoặc mái đua, sê nô, diềm mái của tầng áp mái nằm liền ngay phía trên của phần sân, hiên đó).
CHÚ THÍCH 3: Diện tích lỗ thang được tính vào diện tích sàn xây dựng; diện tích lỗ thông tầng không tính vào diện tích sàn xây dựng.
Diện tích sử dụng (usable area)
Diện tích sàn được tính theo kích thước thông thủy: bao gồm diện tích sàn có kể đến tường/vách ngăn các phòng bên trong nhà, diện tích ban công, lô gia; Không bao gồm diện tích phần sàn có cột/vách chịu lực, có hộp kỹ thuật nằm bên trong nhà và diện tích tường bao.
Đường thoát nạn (escape route)
Đường di chuyển của người, dẫn trực tiếp ra ngoài hoặc dẫn vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn và đáp ứng các yêu cầu thoát nạn an toàn của người khi có cháy.
Hành lang (corridor)
Không gian dành cho việc giao thông dẫn tới các phòng/không gian khác.
Hành lang ngoài/hành lang bên (external corridor)
Không gian dành cho việc giao thông dẫn tới các phòng/không gian khác và có ít nhất một mặt tiếp
xúc với không gian bên ngoài.
Hệ số sử dụng đất (floor area ratio)
Tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm hoặc tầng nửa/bán hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
Hệ thống báo cháy tự động (automatic fire alarm system)
Hệ thống tự động phát hiện và thông báo địa điểm cháy.
Khoảng lùi (setback space)
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
Kích thước thông thuỷ (clearance area)
Kích thước thông thủy là kích thước được đo đến mép trong của lớp hoàn thiện tường/vách/đố kính/lan can sát mặt sàn (không bao gồm các chi tiết trang trí nội thất như ốp chân tường/gờ/phào, v.v.). Đối với ban công, lô gia thì tính toán toàn bộ diện tích sàn, trường hợp có mép tường chung thì tính theo mép trong của tường chung.
Lô đất (plot of land)
Bao gồm một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
Lô gia (loggia)
Phần sàn có lối ra, nằm phía trong tường bao của ngôi nhà (tham khảo Hình A.31, Phụ lục A).
Lối ra ngoài trực tiếp (final exit)
Cửa hoặc lối đi qua các vùng an toàn trong nhà (cùng tầng với lối ra ngoài trực tiếp) để dẫn ra ngoài nhà (ra khỏi các tường bao che của nhà) đến khu vực thoáng mà con người có thể di tản an toàn.
Lối ra thoát nạn (exit)
Lối hoặc cửa dẫn vào đường thoát nạn, dẫn ra ngoài trực tiếp hoặc dẫn vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn.
Mật độ xây dựng thuần (net building density)
Tỷ lệ diện tích chiếm đất của nhà trên diện tích thửa đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân), nhà để xe, sân thể thao, nhà bảo vệ,lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
CHÚ THÍCH 1: Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê nô, ô văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng không tính vào diện tích chiếm đất nếu bảo đảm không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác;
CHÚ THÍCH 2: Diện tích chiếm đất được tính là toàn bộ diện tích của sàn tầng một/trệt (xem 3.7) bao gồm cả phần sân
hoặc hiên (có mái che) của tầng một/trệt được chống đỡ bởi cột hoặc tường chịu lực nhưng không bao gồm diện tích phần sân hoặc hiên được che bởi ban công. Trường hợp nhà có tường chung thì tính theo tim tường chung.
Nhà ở riêng lẻ (single dwelling)
Nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
Phòng ở (dwelling room)
Các phòng trong nhà được sử dụng một hoặc nhiều chức năng. Phòng ở gồm phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung, phòng tiếp khách, phòng làm việc/học tập, v.v.
Số tầng nhà (number of storeys)
Tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái.
CHÚ THÍCH 1: Tầng tum không tính vào số tầng cao của nhà khi sàn mái tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái
CHÚ THÍCH 2: Tầng lửng không tính vào số tầng nhà khi có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới, khi nhà có nhiều hơn một tầng lửng thì chỉ có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.
CHÚ THÍCH 3: Đối với nhà có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
CHÚ THÍCH 4: Cách xác định số tầng nhà trong một số trường hợp tham khảo Hình A.22 đến Hình A.25, Phụ lục A.
Tài liệu chuẩn (normative document)
TCVN 13967:2024
Bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn (standard), quy định kỹ thuật (technical specifications), quy phạm thực hành (code of practice) và quy chuẩn kỹ thuật (technical regulation) và hướng dẫn kỹ thuật (guidelines, handbook) trong và ngoài nước được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
Tầng áp mái (attic)
Tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m.
Tầng hầm (basement)
Tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
CHÚ THÍCH: Khi xem xét các yêu cầu về an toàn cháy đối với nhà có cao độ mặt đất xung quanh khác nhau, không xác định tầng hầm dưới cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt là tầng hầm nếu đường thoát nạn từ tầng đó không di chuyển theo hướng từ dưới lên trên.
Tầng lửng (mezzanine)
Tầng trung gian mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái và sàn của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới nó.
Tầng nửa/bán hầm (semi-basement)
Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
Tầng trên mặt đất (upper ground floor)
Tầng mà cao độ sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
Tầng tum (rooftop access storey)
Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
Thiết bị báo cháy cục bộ (local fire alarms device)
Thiết bị tự động phát hiện và cảnh báo cháy bằng âm thanh.
CHÚ THÍCH: Các thiết bị báo cháy cục bộ khi được lắp đặt trong cùng một nhà và công trình phải được liên kết với nhau, bảo đảm tất cả cùng phát tín hiệu báo cháy khi có một thiết bị kích hoạt.
Thửa đất (parcel of land)
Phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ đo vẽ địa chính hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổng diện tích sàn (gross floor area)
Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum, tính cả diện tích tường bao.
CHÚ THÍCH: Tầng kỹ thuật sử dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của nhà.
Vùng an toàn (safety zone)
Vùng mà trong đó con người được bảo vệ khỏi tác động từ các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, hoặc trong đó không có các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, hoặc các yếu tố nguy hiểm của đám cháy không vượt quá các giá trị cho phép
Khoảng lùi tối thiểu của nhà ở riêng lẻ
Đối với khu vực phát triển mới, khoảng lùi tối thiểu được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 – Khoảng lùi tối thiểu của nhà ở riêng lẻ (trích ảng 2.7 của [1]
Đối với khu vực hiện hữu: trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực không đáp ứng được yêu cầu tại Bảng 1 thì khoảng lùi được xác định trong quy hoạch chi tiết, đồ án cải tạo chỉnh trang (nếu có), thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được duyệt, nhưng phải đảm bảo có sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố.
Khoảng cách giữa các dãy nhà ở riêng lẻ liền kề tại khu vực phát triển mới hoặc khu vực hiện hữu tuân thủ quy định về quy hoạch xây dựng
Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Bảng
Trong khu vực hiện hữu, các thửa đất xây dựng nhà ở riêng lẻ có diện tích không lớn hơn 100 m2 có thể được xây dựng đến mật độ tối đa là 100 % nhưng cần đảm bảo chiều cao nhà không lớn hơn 25 m đồng thời tuân thủ các quy định về khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình theo quy định
Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không lớn hơn 7 lần.
Nhập bảng tính nội suy tại đây
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 Nhà ở riêng lẻ – Yêu cầu chung về thiết kế
https://drive.google.com/file/d/1JH7vbPsWmv2muPuuTFNetaLVOpKmwHOd/view?usp=sharing
Đừng quên like và chia sẻ cho mọi người nếu thấy bài viết này hay nhé !